Thành quả đạt được

1- Đón các gia đình tỵ nạn, hợp tác với Ban Xã hội CĐCGVN - NSW:
 
a/ 1990 -1992:
·        Đón và giúp đỡ 332 gia đình
·        Giúp đỡ 781 người tỵ nạn từ đảo sang
·        Thăm viếng 232 lượt người tù
·        Giúp đỡ 5 đám cưới nghèo
·        Giúp đỡ 3 đám tang nghèo
·        Phân phát 216 vouchers tiền điện
·        Phân phát 322 vouchers đồ dùng 
 
b/ 1992 -1993:
·        Giúp đỡ 2518 người
·        Phân phát 116 vouchers tiền điện
·        Phân phát 146 vouchers đồ dùng
·        Phân phát 70 phần qùa Giáng Sinh
·        Phân phát 20 lò sưởi điện cho người nghèo
·        Giúp đỡ 3 đám cưới nghèo
·        Giúp đỡ 3 đám tang nghèo
·        Thăm viếng ủy lạo 181 lượt người tù trong 5 trại giam.
·        Viếng thăm bệnh viện 64 lần. 
 
c/ 1993 - 1994:
·        Giúp đỡ 2726 người
·        Phân phát 130 vouchers tiền điện
·        Phân phát 170 vouchers đồ dùng
·        Phân phát 60 phần qùa Giáng Sinh và Tết âm lịch
·        Giúp đỡ 10 đám tang nghèo
·        Thăm viếng Ủy lạo 70 lượt người tù trong 2 trại giam
·        Viếng thăm bệnh viện 70 lần. 
 
d/ 1994 -1995: Sẽ được trình bày trong ngày truyền thống Vicent de  Paul tháng 10 năm 1995.   
 
2. Giúp đỡ các trại tỵ nạn với số hiện kim trên 20,000 dollars nơi các trại Hông kông, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines. 
3. Thăm viếng trại tù thiếu niên Minda. 
 
Theo thống kê của văn phòng thống kê Úc Châu, con số người V.N. vào năm 1989 là 110,000 người. Tại NSW, dân số người VN lên tới 40,000 người. Đồng thời theo sự trình bày của Đại Hội Đồng Linh Mục Việt Nam tại Úc Châu và Nam Thái Bình Dương vào tháng 7/1992, tổng số người công giáo VN lên tới 30,160 người,trong đó, CĐCGVN với tổng số trên dưới 12,000 người. Do đó những sinh hoạt xã hội cần đáp ứng nhu cầu phát triển của Cộng Đồng. Những sinh hoạt chính của Chi Hội St Vincent de Paul Andre Dũng Lạc CĐCGVN NSW được trải rộng trong các lãnh vực như sau: 
 
1. Những sinh hoạt thăm viếng và giúp đỡ ủy lạo. 
a- Thăm Viếng: 
·        Các trại tỵ nạn tại Đông Nam Á.
·        Các gia đình gặp xáo trộn, khủng hoảng.
·        Các tù nhân trong trại tù.
·        Các gia đình nghèo khó.
·        Các gia đình có đám tang nhưng vì hoàn cảnh nghèo khó, không tự túc được. 
 
b- Nâng đỡ và hướng dẫn tinh thần (Counselling): 
 
·        Hòa giải những xung đột gia đình.
·        Hòa giải những xung đột chia rẽ. 
 
c- Tổ Chức: 
·        Những khóa huấn luyện về xã hội.
·        Những buổi thảo luận cho các nhóm khác nhau. 
 
2. Những lãnh vực hoạt động xã hội trên được cụ thể hóa như sau:
 
a- Thành lập hội St. Vincent De Paul đầu tiên của Việt Nam vào ngày 24/06/1990, ngày lễ ra mắt tại Tempe với tên gọi là Chi Hội Andre Dũng-Lạc. 
b- Giúp đỡ các trại tỵ nạn: 
 
1)    Giúp đỡ bằng vật chất và tinh thần cho các trại tỵ nạn Thái Lan, Hồng Kông, Malaysia, Indonesia.
2)    Giúp đỡ xây dựng trại tỵ nạn Philippines:
·        Tháng 4/1991: Xây một trường học mới cho trại PRPC, kinh phí 12,000 dollars.
·        Tháng 4/1991: Tặng trại PFAC 17 bàn máy chữ trị giá 2,900 dollars.
·        Tháng 4/1991: Tặng trại PFAC một truyền hình trị giá 3,000 dollars.
·        Tháng 4/1991: Yểm trợ lớp học sửa xe hơi và dạy may tại trại PFAC trị gía 4,000 dollars. 
 3) Tặng sách vở, báo chí, thuốc men cho các trại tỵ nạn. 
 
3. Các dịch vụ bảo lãnh, bảo trợ tỵ nạn:  Hàng tuần các dịch vụ bảo lãnh, bảo trợ tỵ nạn được giúp đỡ tại 3 văn phòng chính:  
 
1/ Văn phòng TTMVCGVN Lakemba vào lúc 7pm thứ sáu hàng tuần. 
2/ Văn phòng nhà thờ Marrickville vào lúc 6pm thứ năm hàng tuần. 
3/ Văn phòng Xã Hội CĐCGVN Sydney NSW vào lúc 7.30pm thứ sáu hàng tuần.
 
4. Những thành qủa đạt được về Bảo Lãnh Tỵ Nạn:  Ngoài những phương tiện vật chất giúp đỡ các trại tỵ nạn nêu trên, Chi Hội St Vincent de Paul Andre Dũng Lạc, được sự giúp đỡ tích cực của sở Di trú qua chương trình CRSS, và các chi hội Vincent De Paul rải rác khắp các vùng có đông người Việt Nam định cư, Chi Hội St Vincent de Paul Andre Dũng Lạc đã đạt được những thành qủa như sau: 
 
a- Bảo lãnh bảo trợ được 1,300 cases tỵ nạn. 
b- Đón đồng bào tỵ nạn từ các đảo sang với chương trình trợ giúp của CRSS qua Bộ Di Trú với kết qủa như sau:  
 
1)    July 1990 - June 1991 : 72 cases - 188 người 
2)    June 1991 - March 1992: 65 cases - 190 người 
3)    March 1992 - Sept 1992: 47 cases - 115 người 
4)    Sept 1992  - Oct 1992 :  8 cases -  12 người 
5)    Oct 1992  -  Oct 1993: 140 cases - 276 người 
6)    Oct 1993  -  Oct 1994: 225 cases - 405 người 
7)    Oct 1994 - March 1995: 212 cases - 350 người                         
 
Tổng cộng:  769 cases -1536 người.